Ngày đăng: 29/05/2024
Hồ sơ giảm trừ gia cảnh là gì? Để giảm bớt gánh nặng trong cuộc sống từ việc nộp thuế Nhà nước đã cho phép người dân được nộp hồ sơ để giảm trừ gia cảnh. Nhờ chính sách này rất nhân đạo này nhiều người dân đã có cuộc sống tốt hơn. Vậy hãy cùng tuyendung3s.com tìm hiểu cách làm hồ sơ đăng ký để được giảm trừ gia cảnh như thế nào nhé!
Giảm trừ gia cảnh đó là là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
Việc giảm trừ gia cảnh này góp phần giúp đỡ những hoàn cảnh gia đình khó khăn, mức tiền được giảm trừ vào thuế gia đình của họ sẽ làm được rất nhiều việc. Đây là tình thương yêu san sẻ với những hoàn cảnh khó khăn của Đảng và Nhà nước.
Đối với bất kỳ một văn bản yêu cầu nào để Nhà nước chấp thuận đều có những quy tắc của nó và để làm được hồ sơ giảm trừ gia cảnh cũng không phải ngoại lệ. Vậy để làm được hồ sơ giảm trừ gia cảnh cần những nguyên tắc nào
- Nguyên tắc tính giảm trừ sẽ được áp dụng trong hai trường hợp đó là giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Tất cả những người nộp thuế đều có thu nhập từ tiền công, tiền lương, từ công việc kinh doanh của bản thân thì tại một thời điểm nào đó mà tính đủ theo tháng thì người nộp thuế có thể lựa chọn giảm trừ gia cảnh tại một nơi.
- Đối với người nước ngoài mà là cá nhân cư trú hợp pháp tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân họ từ tháng 1 hoặc từ tháng đến Việt Nam nhưng bắt buộc phải trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động của họ đồng thời rời Việt Nam trong năm tính thuế được tính đủ theo tháng.
- Tuy nhiên nếu trong trường hợp trong năm mà tính thuế thu nhập cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì sẽ được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định Nhà nước hiện hành.
- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong trường hợp người nộp thuế đã đăng ký thuế và đã được cấp mã số thuế.
- Tuy nhiên khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ thuế cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và đương nhiên sẽ được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký
- Nhưng nếu người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày thông tư 11/2024/TT-BTC có hiệu lực thì thi hành tiếp tục được giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký
- Nhưng nếu trong trường hợp nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho ngươig phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và đã có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Đồng thời nếu đối với các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện của pháp luật thì thời hạn để mà đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất sẽ là vào ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế nếu quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ hoàn cảnh cho năm tính thuế đó.
- Con ở đây có thể là con mình ra hoặc con nuôi của mình chứng minh bằng giấy tờ pháp lý, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng
- Nhưng con phải dưới 18 tuổi được tính đủ theo tháng hoặc con từ 18 tuổi trở lên và không có khả năng lao động
- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung cấp, dạy nghề bao gồm cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc phổ thông được tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12 không có thu nhập hoặc bình quân thu nhập một tháng nguồn thu không vượt quá 1.000.000VNĐ
- Theo quy định của pháp ngoài con cái được đăng kí giảm trừ gia cảnh thì các trường hợp khác phải có điều kiện bổ sung đi kèm.
- Người phụ thuộc là vợ hoặc chồng của người nộp thuế. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ, cha dượng, mẹ kế, cha nuôi và mẹ nuôi có giấy tờ pháp lý của pháp luật của người nộp thuế.
- Hoặc là những cá nhân khác không có nơi nương tựa của người nộp thuế: anh chị em ruột, ông bà nội, ông bà ngoại, cô ruột, chú ruột, bác ruột, cậu ruột, cháu ruột là con của anh chị em ruột hoặc người đã phải trực tiếp nuôi dưỡng ngừoi nộp thuế.
Trên đây là những nguyên tắc giảm trừ gia cảnh bạn hãy xem gia đình hay bản thân mình có trong nguyên tắc này hay không nhé
Để được giảm trừ gia cảnh mà người đó đang trong độ tuổi lao động thì phải đáp ứng được các yêu cầu sau đây
- Bị khuyết tật không có khả năng lao động trong trường hợp này là đối tượng là người trong khả năng lao động nhưng bị khuyết tật, mắc bệnh không có khả năng lao động như AIDS, ung thư, suy thận mãn tính,...
- Hoặc nếu có đi làm mà không có thu nhập hoặc bình quân thu nhập một tháng dưới 1.000.000VNĐ
- Đối với độ tuổi ngoài lao động mà không có nguồn thu nhập hoặc nguồn thu nhập tất cả trong một tháng không quá được 1.000.000VNĐ
Đối tượng được hưởng giảm trừ gia cảnh là khác nhau vậy nên mức giảm trừ gia cảnh cho mỗi người cũng khác nhau
- Vào trước 01/07/2024 mức giảm trừ gia cảnh đã được áp dụng theo Thông tư số 111/2024/TT-BTC của Bộ Tài Chính như sau
- Đối với mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân sẽ từ 9 triệu đồng/tháng và 108 triệu đồng/năm
- Đối với mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng
- Sau 01/07/2024 và áp dụng khi được quyết toán thuế thu nhập cá nhân của năm 2024 thì mức giảm trừ gia cảnh đã được áp dụng theo Nghị quyết 954/2024/NQ-UBTVQH14 của uỷ ban Thường vụ Quốc hội như sau
- Mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân là 11 triệu đồng/tháng và 132 triệu đồng/năm
- Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng
Để có được mức giảm trừ hoàn cảnh bạn cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ các giấy tờ cần thiết như sau:
Nếu bạn từ 18 tuổi trở lên và gặp khuyết tật không thể lao động, hồ sơ cần có các giấy tờ sau: Giấy khai sinh và bản sao của CMND/CCCD (nếu có), bản sao Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của Nhà nước dành cho người khuyết tật.
Nếu bạn đang theo học tại các bận học theo hướng dẫn tại các trường đã được nêu ở trên, thì hồ sơ của bạn cần bao gồm các giấy tờ sau đây: bản sao Giấy khai sinh, bản sao thẻ sinh viên hoặc bản khai học tại trường có dấu xác nhận của trường theo học.
- Nếu trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì hồ sơ cần những giấy tờ bổ sung thêm: bản chụp quyết định công nhận việc nhận con nuôi theo quy định của pháp luật, được Nhà nước công nhận là cha mẹ nuôi
- Bản chụp CCCD/CMND
- Bản chụp sổ hộ khẩu
- Bản chụp giấy chứng nhận kết hôn
- Ngoài ra nếu vợ chồng đang trong độ tuổi lao động thì phải có giấy chứng minh khuyết tật theo pháp luật quy định đối với người khuyết tật hoặc nếu bị bệnh không lao động được thì phải có bản chụp bệnh án ( AIDS, ung thư,...)
- Bản chụp CCCD/CMND
- Giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc đối với người nộp thuế như sổ hộ khẩu, giấy xác nhận việc nhận con nuôi theo quy định của Nhà nước
- Giấy chứng nhận kết hôn của vợ chồng để xác nhận cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng
Hồ sơ giảm trừ gia cảnh bao gồm những điều kiện cũng như nguyên tắc để đảm bảo công bằng cho tất cả mọi người đều được hưởng quyền lợi. Để đảm bảo hồ sơ của bạn được đăng ký hãy xem thật kỹ các điều khoản của bộ hồ sơ để tránh sai sót khi đăng ký nộp nhé.
Trên đây là những điều tổng quan về hồ sơ giảm trừ gia cảnh mà tuyendung3s.com tìm hiểu được để giải đáp thắc mắc của mọi người. Hi vọng qua bài viết này mọi người có thể hiểu được sơ qua hoặc bản chất về hồ sơ giảm trừ gia cảnh đối với mọi người để có hướng đăng ký phù hợp với hoàn cảnh bản thân. Để có được những bài viết nóng hổi bạn đừng quên truy cập tuyendung3s.com mỗi ngày nhé!
Thông Báo
Bạn có tin nhắn mới từ :